Thực đơn
Amphibol Các nhómNhóm trực thoi
Nhóm đơn tà
Nếu tính các biến thể ở mức độ rộng hơn về thành phần hóa học, các khoáng vật khác nhau trong nhóm này thay đổi đáng kể về tính chất và hình dạng chung.
Anthophyllit có màu nâu, khối dạng tấm hoặc sợi cùng với hornblend trong mica-đá diệp thạch gặp ở Kongsberg, Na Uy và các nơi khác. Một nhóm có liên quan tới nhôm là gedrit và một dạng khác có màu lục đậm chứa một ít sắt ở Nga gọi là kupfferit.
Hornblend là thành phần quan trọng trong các đá mácma. Nó cũng là thành phần quan trọng của amphibolit bị biến chất từ bazan.
Actinolit là khoáng vật phổ biến và quan trọng trong nhóm amphibol đơn tà, tồn tại ở dạng các tinh thể hình kim, tập hợp tỏa tia, màu lục sáng hoặc xám lục. Nó thường là thành phần của đá diệp thạch lục. Tên gọi xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ đại ακτις/aktis, 'tia' và λιθος/lithos, là 'đá') nên được gọi theo tiếng Đức cũ là Strahlstein (đá tỏa tia).
Glaucophan, crocidolit, riebeckit và arfvedsonit tạo thành một nhóm đặc biệt của amphibol kiềm. Hai khoáng vật đầu ở dạng sợi màu lam, glaucophan có mặt trong đá diệp thạch lam và crocidolit (amiăng lam) có mặt trong các thành hệ đá chứa sắt, cả hai đều được hình thành từ các quá trình biến chất-động lực. Hai khoáng vật sau có màu lục sẫm, là thành phần nguyên thủy trong các đá mácma giàu natri như nephelin-syenit và phonolit.
Pargasit là amphibol natri giàu magiê hiếm gặp, thường được tìm thấy trong các loại đá siêu mafic. Ví dụ, chúng là khoáng vật phụ trong xenolith manti, được mang tới bởi kimberlit. Nó có màu đen, nặng, cứng và thường tự hình và có tính đa sắc đỏ nâu khi quan sát mẫu lát mỏng.
Thực đơn
Amphibol Các nhómLiên quan
Amphibol Amphibolurinae Amphibolit Amphibolurus muricatus Amphibolis antarctica Amphibolis Amphibolia vidua Amphibolia commoni Amphibolia littlewoodii Amphibolia papuanaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Amphibol https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Amphib...